Cấu trúc tiếng Hàn: Sử dụng 마다 như thế nào cho đúng?
마다 thường được dùng trong câu theo 2 cách:
- Diễn tả hành động của một sự vật, sự việc theo một chu kì thời gian
- Diễn tả với nghĩa: tất cả, mọi thứ, với tất cả mọi người, không loại trừ cái gì.
Cùng tìm hiểu rõ hơn về từng cách dùng nhé!
1. N thời gian + 마다
- 마다 đi cùng với danh từ chỉ thời gian nhằm diễn tả sự lặp đi lại, chu kỳ lặp của một hành động cụ thể nào đó.
- Ở trường hợp này, 마다 có nghĩa là “mỗi”.
보기:
- 저는 삼개월 마다 머리를 잘라요 / 자릅니다.
(Tôi cắt tóc 3 tháng một lần).
2. 오 분마다 지하철이 와요 / 옵니다.
(Cứ 5 phút lại có một chuyến tàu điện ngầm).
3. 김씨는 토요일마다 공원에 가요 / 갑니다.
( Kim đến công viên vào thứ Bảy hàng tuần ).
2. N bổ trợ + 마다
- 마다 đi cùng với danh từ bổ trợ (chỉ sự vật, sự việc,…) thể hiện nghĩa tất cả, mọi người, mọi thứ, không loại trừ cái gì.
보기:
- 점심 시간에는 식당마다 자리가 없어요 / 없습니다.
(Tất cả nhà hàng đều hết chỗ trong giờ ăn trưa).
2. 저는 주말마다 여행을 가요 / 갑니다.
(Tôi đi du lịch mỗi cuối tuần).
Chú ý:
- 날마다, 일주일마다, 달마다, 해마다 còn có thể được viết thành: 매일, 매주, 매월/매달, 매년 (theo thứ tự) với ý nghĩa tương đương.
보기:
1. 저는 날마다 회사에 가요 / 갑니다.
= 저는 매일 회사에 가요 / 갑니다.
(Tôi đi làm mỗi ngày/ Tôi đi làm hàng ngày).
2. 달마다 잡지가 나와요.
= 매월/매달 잡지가 나와요.
(Tạp chí này ra mỗi tháng 1 lần/ Tạp chí này ra hàng tháng).
3. 저는 일주일마다 회의가 있어요.
= 저는 매주 회의가 있어요.
(Tôi họp hàng tuần/ Mỗi tuần tôi họp một lần).
- Đối với 집 ta không sử dụng theo kiểu 집마다 mà phải chuyển sang dạng 집집마다.
보기:
- 요즘에는 집집마다 인터넷을 사용해요 / 사용합니다.
(Dạo này, nhà nhà đều sử dụng Internet).
Hy vọng những thông tin bên trên có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình chinh phục tiếng Hàn. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy comment bên dưới, Trung tâm Hàn ngữ Lina sẽ giải đáp cho bạn sớm nhất có thể!
Các bạn có thể xem thêm video dạy cấu trúc này tại:
LUYỆN THI TOPIK I | NGỮ PHÁP BÀI 2: N + 마다 | Tiếng Hàn Sarang